Sodium chloride 0,9% & Dextrose 5% Mekophar

Thuốc kê đơn - cần tư vấn

Chính sách khuyến mãi

Dược sỹ tư vấn 24/7.

Khách hàng lấy sỉ, sll vui lòng liên hệ call/Zalo để được cập nhật giá.

Sản phẩm chính hãng, cam kết chất lượng.

Kiểm tra hàng trước khi thanh toán.

Vận chuyển toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg).


author-avatar
Được viết bởi
Cập nhật mới nhất: 2025-02-20 17:25:32

Thông tin dược phẩm

Nhà sản xuất:
Số đăng ký:
VD-20961-14
Hoạt chất:
Xuất xứ:
Việt Nam
Đóng gói:
Chai 250ml, chai 500ml
Hạn dùng:
36 tháng
Dạng bào chế:
Dung dịch tiêm/truyền

Video

​​Hôm nay nhà thuốc Hải Đăng xin giới thiệu đến quý khách sản phẩm Sodium chloride 0,9% & Dextrose 5% Mekophar đóng chai 500ml do Công ty Cổ phần Hóa - Dược phẩm Mekophar sản xuất.

Sodium chloride 0,9% & Dextrose 5% Mekophar là thuốc gì?

  • Sodium chloride 0,9% & Dextrose 5% Mekophar là một loại dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch được sử dụng rộng rãi trong y tế. Sản phẩm này kết hợp hai thành phần chính: Natri clorid với nồng độ 0,9% và Dextrose 5%, tạo thành một giải pháp hiệu quả để cung cấp nước, điện giải và năng lượng cho cơ thể. Sodium chloride giúp duy trì cân bằng điện giải, trong khi Dextrose cung cấp nguồn năng lượng cần thiết, đặc biệt trong các trường hợp như mất nước do tiêu chảy, nôn mửa hoặc sau phẫu thuật. Dung dịch này thường được chỉ định cho bệnh nhân cần bù nước và điện giải, cũng như làm dung môi cho các loại thuốc khác trong quá trình điều trị. Việc sử dụng Sodium chloride 0,9% & Dextrose 5% Mekophar cần được thực hiện dưới sự giám sát của bác sĩ để đảm bảo an toàn và hiệu quả tối ưu trong điều trị.

Thành phần:

  • Mỗi 250 ml chứa Natri clorid 2,25g; Glucose monohydrat tương đương glucose khan 12,5mg.

Thông tin thêm:

  • Số đăng ký: VD-20961-14
  • Nguồn gốc: Việt Nam
  • Tiêu chuẩn: TCCS
  • Hạn sử dụng: 36 tháng

Sodium chloride 0,9% & Dextrose 5% Mekophar chỉ định điều trị bệnh gì?

  • Hỗ trợ bù nước cho cơ thể.
  • Khắc phục tình trạng thiếu hụt natri và chloride.
  • Cung cấp nguồn năng lượng cần thiết.
  • Sử dụng làm dung môi để pha và truyền thuốc khác.
  • Bổ sung dịch và điện giải trong trường hợp nhiễm kiềm do giảm clo trong máu.

Cách dùng -  Liều dùng của thuốc Sodium chloride 0,9% & Dextrose 5% Mekophar 

  • Cách dùng: 
    • Sử dụng bằng đường truyền tĩnh mạch.
    • Mỗi chai chỉ được dùng một lần, phần dư thừa sau khi sử dụng cần được loại bỏ.
    • Không sử dụng nếu phát hiện chai bị rò rỉ hoặc dung dịch không còn trong suốt.
    • Tốc độ truyền phải phù hợp với khả năng chuyển hóa glucose của cơ thể người bệnh để tránh tình trạng tăng đường huyết.
    • Ở mọi bệnh nhân, khi bắt đầu truyền dịch chứa glucose, cần tăng tốc độ truyền một cách từ từ.
    • Dung dịch Sodium chloride 0,9% & Dextrose 5% Mekophar cần được kiểm tra bằng mắt thường để phát hiện các tiểu phân lạ hoặc sự thay đổi màu sắc trước khi sử dụng. Chỉ truyền khi dung dịch đảm bảo trong suốt và nắp chai còn nguyên vẹn. Sau khi lắp bộ dây truyền, nên bắt đầu truyền ngay lập tức.
    • Khi truyền, cần sử dụng các thiết bị và dụng cụ vô trùng, đồng thời áp dụng kỹ thuật truyền đảm bảo vô khuẩn.
    • Trước khi kết nối vào hệ thống truyền, dụng cụ cần được mồi sẵn bằng dung dịch để tránh khí lọt vào.
    • Tùy theo tình trạng bệnh nhân, bác sĩ có thể chỉ định bổ sung chất điện giải. Không sử dụng lại các thiết bị truyền dịch nhiều lần, vì việc này có thể gây tắc nghẽn khí do không khí sót lại trong dụng cụ.
    • Việc tăng áp lực truyền để đẩy nhanh tốc độ dòng chảy có thể làm tăng nguy cơ tắc nghẽn khí nếu khí bên trong bao bì chưa được loại bỏ hoàn toàn trước khi truyền.
    • Nếu cần thêm thuốc vào dung dịch truyền, có thể thực hiện trước hoặc trong khi truyền tại vị trí thích hợp. Trước khi truyền, cần kiểm tra áp lực thẩm thấu của dung dịch sau khi pha thuốc. Dung dịch có áp lực thẩm thấu cao có thể gây kích ứng và viêm tĩnh mạch, do đó, nên truyền qua tĩnh mạch trung tâm để đảm bảo pha loãng nhanh chóng.
    • Cần kiểm soát cân bằng dịch, nồng độ glucose và chất điện giải (đặc biệt là natri) trong huyết tương. Nếu cần, bác sĩ sẽ chỉ định bổ sung chất điện giải để phù hợp với tình trạng của bệnh nhân.
  • Liều dùng được khuyến cáo:
    • Việc lựa chọn nồng độ, liều lượng, thể tích, tốc độ và thời gian truyền natri chloride và glucose cần dựa trên các yếu tố như cân nặng, độ tuổi, tình trạng sức khỏe của bệnh nhân cũng như phương pháp điều trị kết hợp, và phải do bác sĩ quyết định. Đối với bệnh nhân có rối loạn điện giải hoặc glucose bất thường, đặc biệt là trẻ em, cần tham khảo ý kiến bác sĩ có kinh nghiệm về liệu pháp truyền dịch. Việc điều chỉnh natri máu quá nhanh, dù tăng hay giảm, có thể dẫn đến biến chứng thần kinh nghiêm trọng.
    • Liều dùng được khuyến cáo: 
      • Đối với người lớn, người cao tuổi và trẻ em trên 12 tuổi: 
        • Liều lượng thông thường dao động từ 500ml đến 3 lít trong 24 giờ.
        • Tốc độ truyền khuyến nghị là 40ml/kg/24 giờ, nhưng không được vượt quá mức cơ thể có thể chuyển hóa glucose để tránh tăng đường huyết.
        • Tốc độ truyền tối đa là 5mg glucose/kg/phút.
      • Đối với trẻ em dưới 12 tuổi: 
        • Trẻ dưới 10kg: 100ml/kg/24 giờ, tốc độ truyền từ 6 – 8ml/kg/giờ.
        • Trẻ từ 10 – 20kg: 1000ml + 50ml cho mỗi kg từ 10kg trở lên/24 giờ, tốc độ truyền từ 4 – 6ml/kg/giờ.
        • Trẻ trên 20kg: 1500ml + 20ml cho mỗi kg từ 20kg trở lên/24 giờ, tốc độ truyền từ 2 – 4ml/kg/giờ.
    • Các liều lượng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Việc điều chỉnh liều cần dựa trên tình trạng cụ thể của từng bệnh nhân. Để đảm bảo an toàn, cần tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc chuyên gia y tế trước khi sử dụng.

Chống chỉ định

  • Dị ứng hoặc mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của dung dịch.
  • Cơ thể bị dư thừa nước.
  • Rối loạn điện giải như tăng natri máu, tăng clo máu hoặc hạ kali máu.
  • Suy thận nghiêm trọng kèm theo thiểu niệu hoặc vô niệu.
  • Suy tim giai đoạn mất bù.
  • Phù, cổ chướng do xơ gan.
  • Tăng đường huyết nghiêm trọng.
  • Rối loạn dung nạp glucose (bao gồm các bệnh lý chuyển hóa), hôn mê do tăng áp lực thẩm thấu hoặc tình trạng tăng acid lactic trong máu.

Tác dụng phụ

  • Hệ miễn dịch: Phản ứng quá mẫn, sốc phản vệ.
  • Chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng nồng độ natri trong máu, tăng đường huyết.
  • Mạch máu: Viêm tĩnh mạch.
  • Da và mô dưới da: Xuất hiện phát ban, ngứa.
  • Phản ứng toàn thân và tại vị trí truyền: Sốt, ớn lạnh, đau hoặc phồng rộp tại vị trí truyền.
  • Các tác dụng khác: Hạ natri máu, nhiễm toan chuyển hóa do tăng clo máu

Dùng thuốc trên một số trường hợp đặc biệt

  • Khả năng lái xe và vận hành máy móc: Cần đặc biệt lưu ý khi sử dụng cho những người điều khiển phương tiện hoặc vận hành máy móc.
  • Phụ nữ mang thai: Hiện chưa có báo cáo về tác dụng phụ đáng kể. Tuy nhiên, việc truyền nhanh dung dịch chứa từ 25g glucose trở lên có thể gây nhiễm toan ở thai nhi, làm tăng insulin trong máu, giảm glucose huyết và gây vàng da ở trẻ sơ sinh. Vì vậy, nên hạn chế truyền và không vượt quá 6g glucose mỗi giờ trước khi sinh, trừ khi đã xác định được tốc độ truyền an toàn.
  • Phụ nữ cho con bú: Có thể sử dụng trong giai đoạn cho con bú nhưng cần thận trọng.

Thận trọng khi sử dụng Sodium chloride 0,9% & Dextrose 5% Mekophar

  • Giảm kali máu
    • Việc truyền dung dịch natri chloride 0.9% và glucose 5% có thể gây ra tình trạng giảm kali trong máu. Vì vậy, cần theo dõi sát sao các bệnh nhân có nguy cơ cao mắc tình trạng này, chẳng hạn như những người bị nhiễm kiềm chuyển hóa hoặc liệt chu kỳ do cường giáp. Bên cạnh đó, truyền glucose qua đường tĩnh mạch có thể gây rối loạn cân bằng dịch và điện giải, đặc biệt ở các bệnh nhân có nguy cơ cao như:
      • Người bị mất nước và điện giải do tiêu chảy hoặc nôn kéo dài.
      • Người duy trì chế độ ăn ít kali trong thời gian dài.
      • Bệnh nhân mắc hội chứng cường aldosterone.
      • Những người đang sử dụng các loại thuốc làm tăng nguy cơ giảm kali máu (ví dụ: thuốc lợi tiểu, thuốc kích thích beta-2, insulin).
  • Tích trữ natri, quá tải dịch và phù nề
    • Khi truyền dung dịch Sodium chloride 0,9% & Dextrose 5% Mekophar, cần đặc biệt thận trọng trong các trường hợp sau:
      • Bệnh nhân bị nhiễm toan chuyển hóa.
      • Người có nguy cơ rối loạn điện giải, bao gồm tăng natri máu, tăng clo máu hoặc tăng thể tích tuần hoàn bất thường.
      • Bệnh nhân có tình trạng dễ dẫn đến giữ natri, quá tải dịch và phù nề trung ương hoặc ngoại biên, chẳng hạn như:
        • Hội chứng cường aldosterone nguyên phát hoặc thứ phát.
        • Bệnh nhân mắc bệnh tim mạch như tăng huyết áp, suy tim sung huyết.
        • Người mắc bệnh gan (bao gồm xơ gan).
        • Người mắc bệnh thận như hẹp động mạch thận, xơ hóa thận.
        • Phụ nữ bị tiền sản giật.
      • Những người sử dụng thuốc có thể gây giữ nước và natri, chẳng hạn như corticostero
    • Tùy vào lượng dịch truyền, tốc độ truyền và tình trạng sức khỏe của bệnh nhân, truyền dịch có thể gây ra:
      • Tăng áp lực thẩm thấu, lợi tiểu thẩm thấu và mất nước.
      • Rối loạn điện giải như giảm natri máu, kali máu, phosphate và magnesi máu.
      • Mất cân bằng acid - base.
      • Tích nước và tăng thể tích tuần hoàn, có thể gây phù nề (bao gồm phù phổi và phù ngoại biên).
      • Tăng glucose máu kèm theo tăng áp lực thẩm thấu huyết thanh, có thể dẫn đến mất nước và rối loạn điện giải do lợi tiểu thẩm thấu.
  • Rối loạn natri máu: 
    • Dung dịch Sodium chloride 0,9% & Dextrose 5% Mekophar cần được sử dụng cẩn trọng với những bệnh nhân có nguy cơ hạ natri máu như:
      • Trẻ em, người cao tuổi, phụ nữ.
      • Người vừa trải qua phẫu thuật.
      • Người mắc chứng khát nhiều tâm sinh.
    • Hạ natri máu có thể gây đau đầu, buồn nôn, co giật, rối loạn ý thức, phù não và trong một số trường hợp nghiêm trọng có thể dẫn đến tử vong. Bệnh não do hạ natri máu cấp tính là một tình trạng nguy hiểm cần được cấp cứu y tế ngay lập tức.
    • Cần theo dõi lâm sàng và xét nghiệm cận lâm sàng để kiểm tra sự thay đổi của cân bằng dịch, nồng độ điện giải và trạng thái acid - base trong trường hợp truyền dịch kéo dài hoặc khi tình trạng bệnh nhân yêu cầu giám sát chặt chẽ.
  • Tăng đường huyết: 
    • Truyền glucose với tốc độ nhanh có thể làm tăng đường huyết đáng kể và gây ra hội chứng tăng áp lực thẩm thấu. Để tránh tình trạng này, tốc độ truyền không nên vượt quá khả năng sử dụng glucose của bệnh nhân. Nếu mức đường huyết tăng cao hơn mức cho phép, có thể cần điều chỉnh tốc độ truyền hoặc tiêm insulin để kiểm soát.
    • Những bệnh nhân sau đây cần thận trọng khi truyền glucose:
      • Người bị suy giảm dung nạp glucose (ví dụ: bệnh nhân tiểu đường, suy thận, nhiễm trùng nặng, chấn thương hoặc sốc).
      • Người bị suy dinh dưỡng nghiêm trọng, có nguy cơ phát triển hội chứng nuôi ăn lại.
      • Người thiếu thiamine, chẳng hạn như bệnh nhân nghiện rượu mãn tính, do có nguy cơ nhiễm toan lactic nặng.
      • Người bị rối loạn nước và điện giải có thể trở nên nghiêm trọng hơn do tăng glucose máu hoặc tăng tải nước tự do.
    • Bên cạnh đó, dung dịch glucose cần được sử dụng cẩn thận ở các nhóm bệnh nhân sau:
      • Người bị đột quỵ do thiếu máu cục bộ, vì tăng đường huyết có thể làm tăng tổn thương não và ảnh hưởng đến khả năng phục hồi.
      • Người bị chấn thương sọ não nặng, đặc biệt trong 24 giờ đầu sau chấn thương, vì tăng glucose máu sớm có thể làm trầm trọng thêm tình trạng của bệnh nhân.
      • Trẻ sơ sinh, vì truyền glucose kéo dài có thể làm giảm tiết insulin và gây rối loạn chuyển hóa.
      • Người có tiền sử dị ứng với ngô hoặc các sản phẩm từ ngô, do dung dịch glucose có thể chứa thành phần liên quan.
  • Hội chứng nuôi ăn lại: 
    • Việc cung cấp dinh dưỡng lại cho bệnh nhân suy dinh dưỡng nghiêm trọng có thể gây ra hội chứng nuôi ăn lại, đặc trưng bởi sự thay đổi về kali, phosphate và magnesi trong tế bào khi cơ thể bước vào trạng thái đồng hóa. Bệnh nhân cũng có thể bị thiếu hụt thiamine và giữ nước. Để phòng ngừa, cần theo dõi cẩn thận, tăng lượng dinh dưỡng từ từ và tránh tình trạng nuôi ăn quá mức.
  • Suy thận nặng: 
    • Việc truyền Sodium chloride 0,9% & Dextrose 5% Mekophar cần thận trọng ở bệnh nhân có nguy cơ suy thận nặng, vì có thể dẫn đến giữ natri và quá tải dịch.
  • Trẻ em: 
    • Liều lượng và tốc độ truyền dịch ở trẻ em cần được điều chỉnh dựa trên độ tuổi, cân nặng, tình trạng lâm sàng và khả năng chuyển hóa của bệnh nhân, đồng thời phải do bác sĩ chuyên khoa quyết định.

Tương tác/tương kỵ

  • Lithium: Quá trình truyền dịch có thể làm tăng bài tiết natri và lithium qua thận, dẫn đến nồng độ lithium trong máu giảm xuống.
  • Corticosteroid: Có thể gây giữ natri và nước, làm tăng nguy cơ phù nề cũng như cao huyết áp.
  • Thuốc lợi tiểu, chất chủ vận beta-2 hoặc insulin: Những loại thuốc này có thể làm tăng nguy cơ hạ kali máu.

Sản phẩm thay thế

  • Các sản phẩm có thể thay thế cho Sodium chloride 0,9% & Dextrose 5% Mekophar đang được Hải Đăng cập nhật. Nếu muốn tham khảo thêm nhiều sản phẩm khác có cùng công dụng, thành phần, bạn có thể liên hệ với Hải Đăng để đc tư vấn và hỗ trợ.

Nguồn: https://dichvucong.dav.gov.vn/congbothuoc/index


Câu hỏi thường gặp

Giá của Sodium chloride 0,9% & Dextrose 5% Mekophar hiện đang được Nhà thuốc Hải Đăng cập nhật. Để mua hàng chính hãng, chất lượng, bạn hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua Hotline 0971.899.466 hoặc Zalo 090.179.6388.

Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Chúng tôi cam kết luôn những thông tin mà mình cung cấp đều được lấy hoặc tham khảo từ tờ hướng dẫn sử dụng của các nhà cung cấp đã đăng ký với các cơ quan quản lý hoặc từ các kênh thông tin uy tín... Tuy nhiên, do cơ địa từng người khác nhau, nên thuốc sẽ có tương tác khác nhau ở mỗi người, chúng tôi không thể đảm bảo rằng thông tin này bao gồm tất cả các tương tác có thể. Thông tin này không thay thế cho lời khuyên y tế. Luôn tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc với nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn về các tương tác có thể xảy ra với tất cả các loại thuốc theo toa, vitamin, thảo dược và chất bổ sung, và các loại thuốc không kê đơn mà bạn đang dùng.

Sản phẩm liên quan


Sản phẩm cùng hãng

Chủ đề

Bình luận

Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này

Đánh giá

0
Điểm đánh giá
(0 lượt đánh giá)
0 %
4.00
0 %
3.00
0 %
2.00
0 %
4.00
0 %
1 2 3 4 5
Thêm giỏ hàng
Gọi Tư Vấn Miễn Phí Chat nhanh đặt hàng Chat FB