Piripill Leon Farma
Chính sách khuyến mãi
Dược sỹ tư vấn 24/7.
Khách hàng lấy sỉ, sll vui lòng liên hệ call/Zalo để được cập nhật giá.
Sản phẩm chính hãng, cam kết chất lượng.
Kiểm tra hàng trước khi thanh toán.
Vận chuyển toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg).
Thông tin dược phẩm
Video
Hôm nay nhà thuốc Hải Đăng xin giới thiệu đến quý khách sản phẩm Piripill Leon Farma đóng hộp 1 vỉ x 21 viên do Laboratorios Leon Farma, S.A sản xuất.
Piripill Leon Farma là thuốc gì?
- Piripill Leon Farma là thuốc tránh thai hàng ngày dạng viên uống, được bào chế theo công thức kết hợp hai thành phần chính: Drospirenone (3mg) và Ethinylestradiol (0,02mg). Sự kết hợp này giúp ức chế rụng trứng, thay đổi niêm mạc tử cung và làm đặc chất nhầy cổ tử cung, ngăn cản quá trình thụ tinh. Không chỉ có tác dụng ngừa thai hiệu quả, Piripill Leon Farma còn giúp điều hòa chu kỳ kinh nguyệt, cải thiện tình trạng mụn nội tiết và giảm các triệu chứng tiền kinh nguyệt. Với cơ chế hoạt động tối ưu, sản phẩm này mang đến giải pháp kiểm soát sinh sản hiện đại, phù hợp với nhiều đối tượng phụ nữ.
Thành phần:
- Drospirenone 3mg; Ethinylestradiol 0,02mg
Thông tin thêm:
- Số đăng ký: 840110972524
- Nguồn gốc: Tây Ban Nha
- Tiêu chuẩn: NSX
- Hạn sử dụng: 24 tháng
Piripill Leon Farma chỉ định điều trị bệnh gì?
- Ngăn ngừa mang thai ngoài ý muốn.
- Điều hòa chu kì kinh nguyệt
- Cải thiện tình trạng mụn trứng cá do rối loạn nội tiết
- Giảm hội chứng tiền kinh nguyệt.
Cách dùng - Liều dùng của thuốc Piripill Leon Farma
- Cách dùng:
- Dùng đường uống.
- Hàng ngày phải uống thuốc vào 1 khung giờ nhất định.
- Liều dùng được khuyến cáo:
- Không sử dụng biện pháp tránh thai nội tiết trong tháng trước: Nên bắt đầu uống thuốc vào ngày đầu tiên của chu kỳ kinh nguyệt để đảm bảo hiệu quả cao nhất.
- Chuyển đổi từ thuốc tránh thai kết hợp khác (COC): Dùng viên đầu tiên ngay sau khi kết thúc viên giả dược hoặc sau khoảng thời gian tạm ngưng thuốc như thường lệ của loại thuốc tránh thai trước đó.
- Thay đổi từ phương pháp chỉ chứa Progesterone (thuốc tiêm, cấy que tránh thai, viên uống): Có thể bắt đầu uống bất cứ ngày nào khi đang sử dụng phương pháp progesterone. Nếu đang dùng que cấy hoặc vòng tránh thai, nên uống ngay sau khi tháo bỏ. Nếu đang sử dụng thuốc tiêm, hãy uống vào thời điểm đáng lẽ phải tiêm liều kế tiếp. Sau khi chuyển đổi, cần kết hợp biện pháp tránh thai cơ học trong 7 ngày đầu để đảm bảo hiệu quả.
- Sau khi sẩy thai trong 3 tháng đầu thai kỳ: Có thể uống ngay lập tức mà không cần sử dụng thêm phương pháp tránh thai khác.
- Sau khi sinh hoặc sẩy thai trong 3 tháng giữa thai kỳ: Nên bắt đầu uống từ ngày 21 đến ngày 28 sau khi sinh hoặc sau sẩy thai. Nếu dùng muộn hơn, cần sử dụng biện pháp tránh thai bổ sung trong 7 ngày đầu. Trường hợp đã quan hệ trước đó, cần loại trừ khả năng mang thai trước khi bắt đầu sử dụng thuốc hoặc chờ đến kỳ kinh tiếp theo.
Chống chỉ định
- Tiền sử hoặc đang mắc bệnh huyết khối tĩnh mạch, huyết khối động mạch hoặc đột quỵ.
- Các yếu tố làm tăng nguy cơ huyết khối động mạch, bao gồm:
- Đái tháo đường có biến chứng mạch máu.
- Tăng huyết áp nghiêm trọng.
- Rối loạn chuyển hóa Lipoprotein.
- Yếu tố di truyền hoặc cơ địa dễ gây huyết khối động mạch, như:
- Kháng APC, thiếu hụt yếu tố đông máu III, protein C hoặc protein S.
- Thiếu máu đồng hợp tử.
- Hội chứng kháng phospholipid (bao gồm kháng thể kháng cardiolipin, lupus kháng đông).
- Viêm tụy hoặc tiền sử tăng triglyceride máu cao.
- Bệnh gan nặng hoặc tiền sử bệnh gan cho đến khi chức năng gan phục hồi hoàn toàn.
- Suy thận nặng hoặc suy thận cấp.
- Có hoặc từng bị khối u gan (lành tính hoặc ác tính).
- Đã biết hoặc nghi ngờ mắc khối u ác tính chịu ảnh hưởng bởi nội tiết tố.
- Xuất huyết âm đạo không rõ nguyên nhân, chưa được chẩn đoán.
- Tiền sử đau nửa đầu kèm triệu chứng thần kinh trung ương.
- Dị ứng hoặc quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Phụ nữ đang mang thai hoặc cho con bú.
Tác dụng phụ
- Mức độ tần suất tác dụng phụ
- Thường gặp: Tỷ lệ từ >1/100 đến <1/10
- Ít gặp: Tỷ lệ từ >1/1.000 đến <1/100
- Hiếm gặp: Tỷ lệ từ >1/10.000 đến <1/1.000
- Các tác dụng phụ theo từng hệ cơ quan
- Hệ miễn dịch: Có thể gây hen suyễn.
- Hệ nội tiết: Xuất hiện tình trạng rối loạn kinh nguyệt, chảy máu giữa chu kỳ, đau vú và trong một số trường hợp có thể gây bài tiết sữa bất thường.
- Hệ thần kinh: Có thể gây đau đầu, trầm cảm và hiếm khi tăng ham muốn tình dục.
- Tai và tai trong: Một số trường hợp ghi nhận giảm thính lực.
- Hệ tim mạch và huyết học:
- Thường gặp: Đau nửa đầu.
- Ít gặp: Tăng hoặc hạ huyết áp.
- Hiếm gặp: Huyết khối tắc mạch.
- Hệ tiêu hóa:
- Thường gặp: Buồn nôn.
- Ít gặp: Nôn.
- Da và mô dưới da: Có thể gây trứng cá, chàm, ngứa.
- Cơ quan sinh sản và tuyến vú: Xuất hiện khí hư, nhiễm nấm Candida âm đạo.
- Toàn thân: Có thể gây giữ nước và thay đổi cân nặng.
- Các nguy cơ và tác dụng phụ khác khi sử dụng thuốc tránh thai kết hợp (COCs)
- Tăng nguy cơ huyết khối ở phụ nữ, bao gồm huyết khối tắc tĩnh mạch và động mạch.
- Có thể làm tăng huyết áp.
- Gây khối u gan (cả lành tính và ác tính).
- Làm xuất hiện hoặc làm trầm trọng thêm một số bệnh lý ở phụ nữ mang thai sử dụng COCs, bao gồm:
- Vàng da do ứ mật, ngứa do ứ mật.
- Sỏi mật, rối loạn chuyển hóa porphyrin.
- Lupus ban đỏ hệ thống, thiếu máu tán huyết.
- Hội chứng múa giật Sydenham, bệnh hesper thai nghén.
- Mất thính lực liên quan đến xơ cứng tai.
- Nám da có thể xuất hiện hoặc trở nên nghiêm trọng hơn.
- Ngưng sử dụng thuốc nếu có suy giảm chức năng gan cấp hoặc mãn tính, chỉ sử dụng lại khi chức năng gan hồi phục hoàn toàn.
Dùng thuốc trên một số trường hợp đặc biệt
- Phụ nữ mang thai: Không được sử dụng thuốc trong thời kỳ mang thai. Nếu phát hiện có thai trong quá trình dùng thuốc, cần ngừng ngay lập tức.
- Phụ nữ đang cho con bú: Thuốc tránh thai kết hợp (COCs) có thể làm giảm chất lượng sữa mẹ. Không nên sử dụng thuốc này cho đến khi ngừng hoàn toàn việc cho con bú. Một lượng nhỏ hormone tránh thai hoặc chất chuyển hóa của thuốc có thể đi vào sữa mẹ và có khả năng ảnh hưởng đến trẻ bú sữa mẹ.
- Ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc: Hiện chưa có nghiên cứu chính thức về tác động của thuốc đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, chưa có bằng chứng cho thấy thuốc gây ảnh hưởng tiêu cực đến các hoạt động này.
Thận trọng khi sử dụng Piripill Leon Farma
- Nguy cơ huyết khối tắc mạch khi sử dụng Piripill Leon Farma:
- Mặc dù nguy cơ thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (VTE) khi sử dụng thuốc tránh thai kết hợp (COCs) thấp hơn so với khi mang thai và sinh con, nhưng VTE có thể gây tử vong trong 1-2% trường hợp.
- COCs có thể gây huyết khối tĩnh mạch sâu hoặc tắc nghẽn mạch phổi. Hiếm gặp hơn, huyết khối có thể xảy ra ở các mạch máu khác như gan, mạc treo, thận, tĩnh mạch và động mạch võng mạc hoặc não.
- Nguy cơ khối u khi sử dụng Piripill Leon Farma:
- Một số nghiên cứu cho thấy nguy cơ ung thư cổ tử cung tăng nhẹ ở những người dùng thuốc tránh thai trên 5 năm, nhưng yếu tố này vẫn đang được tranh luận do ảnh hưởng của hành vi tình dục và virus HPV.
- Phân tích từ 54 nghiên cứu dịch tễ học cho thấy nguy cơ ung thư vú có thể tăng nhẹ khi đang sử dụng COCs, nhưng sẽ giảm dần và trở về mức bình thường trong vòng 10 năm sau khi ngừng thuốc. Vì ung thư vú hiếm gặp ở phụ nữ dưới 40 tuổi, tác động của COCs lên nguy cơ ung thư vú là rất nhỏ.
- Rất hiếm khi xảy ra khối u gan lành tính hoặc ác tính khi dùng thuốc tránh thai kết hợp. Trong một số trường hợp, khối u có thể gây chảy máu trong ổ bụng và đe dọa tính mạng. Nếu có triệu chứng đau bụng trên dữ dội hoặc gan to bất thường, cần cân nhắc nguy cơ này.
- Các tác động khác của Piripill Leon Farma:
- Tăng kali máu: Thành phần progestin trong thuốc có thể làm giữ kali, nhưng hầu hết không gây tăng kali đáng kể. Tuy nhiên, với bệnh nhân suy thận hoặc đang dùng thuốc giữ kali, nên kiểm tra nồng độ kali trong máu trong chu kỳ điều trị đầu tiên.
- Nguy cơ viêm tụy: Những người có tăng triglycerid máu hoặc tiền sử gia đình có thể có nguy cơ viêm tụy cao hơn khi dùng COCs.
- Tăng huyết áp: Nếu huyết áp tăng cao không kiểm soát được, cần ngừng thuốc. Nếu huyết áp trở lại bình thường, có thể tiếp tục dùng thuốc cùng với điều trị hạ huyết áp.
- Vàng da do ứ mật: Nếu bị vàng da hoặc ngứa do ứ mật tái phát khi mang thai hoặc dùng steroid, cần ngừng sử dụng COCs.
- Đái tháo đường: COCs có thể ảnh hưởng đến sự kháng insulin nhưng không cần thay đổi phác đồ điều trị nếu dùng liều thấp (< 0,05 mg ethinylestradiol). Tuy nhiên, bệnh nhân cần được theo dõi cẩn thận.
- Tác dụng phụ khác: Trầm cảm, động kinh, bệnh Crohn và viêm loét đại tràng mãn tính đã được báo cáo khi sử dụng COCs.
- Ảnh hưởng đến chu kì kinh nguyệt:
- COCs có thể gây chảy máu bất thường trong những tháng đầu sử dụng. Nếu hiện tượng này kéo dài sau 3 chu kỳ, cần kiểm tra để loại trừ nguyên nhân khác như khối u ác tính hoặc có thai.
- Không dùng thuốc khi đã hết hạn sử dụng.
Tương tác/tương kỵ
- Tương tác thuốc của Drospirenone và Ethinylestradiol
- Sự kết hợp giữa thuốc tránh thai đường uống chứa Drospirenone và Ethinylestradiol với một số loại thuốc như hydantoins, barbiturates, primidone, carbamazepine, rifampicin, oxcarbazepine, topiramate, felbamate, ritonavir và griseofulvin có thể làm rối loạn chu kỳ kinh nguyệt và/hoặc làm giảm hiệu quả tránh thai.
- Một số kháng sinh như ampicillin và tetracyclin cũng có thể làm giảm tác dụng tránh thai của thuốc. Cơ chế tương tác này hiện vẫn chưa được xác định rõ.
- Trong thời gian sử dụng các loại thuốc trên, nên kết hợp thêm một biện pháp tránh thai khác trong suốt thời gian dùng thuốc và tiếp tục áp dụng trong 7 ngày sau khi ngừng. Đối với phụ nữ đang điều trị bằng rifampicin, cần sử dụng thêm biện pháp tránh thai trong suốt quá trình điều trị và duy trì 28 ngày sau khi dừng thuốc.
- Nếu việc dùng thuốc đồng thời kéo dài đến khi hết vỉ thuốc tránh thai có hoạt tính, nên bắt đầu ngay vỉ tiếp theo mà không có thời gian nghỉ hoặc không dùng viên giả dược.
- Ngoài ra, thuốc tránh thai đường uống cũng có thể ảnh hưởng đến sự chuyển hóa của một số loại thuốc khác. Ví dụ, thuốc có thể làm tăng nồng độ cyclosporin trong huyết thanh và mô, trong khi lại làm giảm nồng độ lamotrigine.
- Tương tác khác
- Ở một số bệnh nhân suy giảm chức năng thận, việc sử dụng drospirenone cùng với các chất ức chế men chuyển ACE hoặc NSAID thường không ảnh hưởng đến mức kali trong huyết thanh. Tuy nhiên, tác động của thuốc khi dùng chung với các chất kháng aldosteron hoặc thuốc lợi tiểu giữ kali vẫn chưa được nghiên cứu đầy đủ. Do đó, cần theo dõi nồng độ kali huyết thanh trong chu kỳ đầu tiên khi có chỉ định kết hợp thuốc.
- Ngoài ra, thuốc tránh thai steroid có thể ảnh hưởng đến một số xét nghiệm sinh hóa, bao gồm:
- Các chỉ số về chức năng gan, tuyến giáp, tuyến thượng thận và thận.
- Nồng độ protein huyết thanh (globulin, lipid/lipoprotein liên kết với corticosteroid).
- Chỉ số chuyển hóa carbohydrate.
- Các yếu tố liên quan đến quá trình đông máu và phân hủy fibrin.
- Mặc dù có sự thay đổi ở một số thông số trên, hầu hết đều nằm trong giới hạn bình thường. Drospirenone cũng có thể làm tăng hoạt động của aldosteron ở thận, dẫn đến hiện tượng giữ muối trong cơ thể.
Sản phẩm thay thế
- Các sản phẩm có thể thay thế cho Piripill Leon Farma đang được Hải Đăng cập nhật. Nếu muốn tham khảo thêm nhiều sản phẩm khác có cùng công dụng, thành phần, bạn có thể liên hệ với Hải Đăng để đc tư vấn và hỗ trợ.
Câu hỏi thường gặp
Để mua sản phẩm Piripill Leon Farma chính hãng và chất lượng, bạn có thể mua tại Nhà thuốc Hải Đăng bằng cách như sau:
- Mua trực tiếp tại nhà thuốc: Mua vào khung giờ sáng:9h-11h30, chiều: 2h-4h.
- Mua qua website của nhà thuốc: Haidangpharma.com
- Mua qua Hotline và Zalo của nhà thuốc: Hotline 0971.899.466/Zalo 090.179.6388
Phải uống Piripill Leon Farma vào một khung thời gian cố định trong ngày để thuốc phát huy tác dụng. Nếu quên uống 1 viên phải uống lại ngay khi nhớ ra và viên tiếp theo sẽ uống đúng vào thời gian như đã định.
Sản phẩm liên quan
Sản phẩm cùng hãng
Bình luận
Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này