Periloz Plus 4mg/1,25mg - Hộp 3 vỉ x 10 viên

Liên hệ

Chính sách khuyến mãi

Dược sỹ tư vấn 24/7.

Khách hàng lấy sỉ, sll vui lòng liên hệ call/Zalo để được cập nhật giá.

Sản phẩm chính hãng, cam kết chất lượng.

Kiểm tra hàng trước khi thanh toán.

Vận chuyển toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg).


author-avatar
Được viết bởi
Cập nhật mới nhất: 2024-08-01 09:36:33

Thông tin dược phẩm

Nhà sản xuất:
Số đăng ký:
VN-23042-22
Xuất xứ:
Slovenia
Đóng gói:
Hộp 3 vỉ x 10 viên
Dạng bào chế:
Viên nén

Video

Hôm nay nhà thuốc Hải Đăng xin giới thiệu đến quý khách sản phẩm Periloz Plus 4mg/1,25mg - Hộp 3 vỉ x 10 viên do Lek Pharmaceuticals d.d, sản xuất.

Periloz Plus 4mg/1,25mg là thuốc gì?

 Periloz Plus 4mg/1,25mg là thuốc thuộc  nhóm Thuốc tim mạch. Với công dụng chính là điều trị tăng huyết áp, suy tim sung huyết. Không sử dụng Periloz Plus 4mg/1,25mg cho người có tiền sử bị phù mạch (phù Quincke) có liên quan đến việc sử dụng thuốc ức chế men chuyển. phụ nữ có thai hoặc cho con bú. Ngoài ra khi sử dụng thuốc người bệnh có thể gặp một số tác dụng phụ như nhức đầu, suy nhược, cảm giác chóng mặt, rối loạn tính khí và/hoặc rối loạn giấc ngủ, vọp bẻ. phát ban ngoài da, đau bao tử, chán ăn, buồn nôn, đau bụng, thay đổi vị giác…

Thành phần

  • Perindopril (dưới dạng Perindopril tert-butylamin 4mg) 3,338 mg

  •  Indapamid 1,25 mg

Thông tin thêm

  • Số đăng ký: VN-23042-22

  • Nguồn gốc: Slovenia

  • Tiêu chuẩn: NSX

  • Hạn sử dụng: 24 tháng

Periloz Plus 4mg/1,25mg chỉ định điều trị bệnh gì?

  • Tăng huyết áp. 

  • Suy tim sung huyết.

Cách dùng -  Liều dùng của thuốc Torpezil 10mg

  • Cách dùng:

    • Thuốc dùng đường uống.

  • Liều dùng:

    • Perindopril dạng viên nên uống trước bữa ăn. 

    • Perindopril được uống một lần duy nhất trong ngày, vào buổi sáng.

    •  Tăng huyết áp tiên phát: - Nếu bệnh nhân trước đó không bị mất muối-nước hoặc suy thận (hoặc trong các chỉ định thông thường): liều hữu hiệu là 4mg/ngày uống một lần vào buổi sáng. 

    • Tùy theo đáp ứng của bệnh nhân, có thể điều chỉnh liều, tuy nhiên phải tăng từ từ từng nấc liều trong vòng 3 đến 4 tuần lễ, cho đến tối đa 8mg/24 giờ, uống một lần vào buổi sáng.

    •  Nếu cần thiết, có thể phối hợp với thuốc lợi tiểu không làm tăng kali huyết nhằm tăng tác động hạ huyết áp. 

    • Trong tăng huyết áp đã được điều trị trước đó bằng thuốc lợi tiểu: 

    •  Hoặc ngưng thuốc lợi tiểu trước 3 ngày, sau đó có thể dùng trở lại nếu thấy cần thiết, 

    • Hoặc dùng liều ban đầu là 2mg và điều chỉnh liều tùy theo đáp ứng về huyết áp thu được. Nên định lượng creatinin huyết tương và kali huyết trước khi điều trị và trong 15 ngày đầu điều trị. 

    • Ở người già : dùng liều khởi đầu thấp (2mg/ngày, vào buổi sáng), và tăng lên nếu cần, cho đến 4 mg sau khoảng 1 tháng điều trị. Có thể điều chỉnh liều theo chức năng thận của bệnh nhân trong trường hợp mà liều được đề nghị trên không phù hợp được với tuổi tác (xem phía dưới). 

    • Trong tăng huyết áp do thận: nên bắt đầu ở liều 2mg/ngày, sau đó đánh giá lại tùy theo đáp ứng của bệnh nhân đối với trị liệu. Cần kiểm tra creatinin huyết và kali huyết nhằm phát hiện trường hợp suy thận chức năng có thể xảy ra. 

    • Trường hợp suy thận: liều perindopril được điều chỉnh theo mức độ suy thận: - Nếu thanh thải creatinin ≥ 60ml/phút, không cần phải chỉnh liều, - Nếu thanh thải creatinin < 60ml/phút: từ 30 đến 60ml/phút: 2mg/ngày; từ 15 đến 30ml/phút: 2mg, uống 1 ngày nghỉ 1 ngày. Ở những bệnh nhân này, cần theo dõi định kỳ kali và creatinin, chẳng hạn mỗi 2 tháng trong thời gian ổn định trị liệu. Có thể phối hợp với thuốc lợi tiểu quai. 

    • Ở bệnh nhân tăng huyết áp có chạy thận (thanh thải creatinin < 15ml/phút): perindopril có thẩm tách được. Mức độ thẩm tách là 70ml/phút. Dùng liều 2mg ở ngày chạy thận. Suy tim sung huyết: Liều khởi đầu thật thấp, đặc biệt trong trường hợp: 

    • Huyết áp động mạch lúc đầu trung bình hoặc thấp. - Suy thận. 

    • Hạ natri huyết, nguyên nhân do thuốc (thuốc lợi tiểu) hoặc không. Thuốc ức chế men chuyển có thể được dùng phối hợp với thuốc lợi tiểu và có thể phối hợp với digitalis. Nên khởi đầu điều trị bằng liều 2mg uống một lần vào buổi sáng, theo dõi huyết áp và có thể tăng liều đến liều hữu hiệu thông thường trong khoảng 2 đến 4mg/ngày, uống một lần vào buổi sáng.

    •  Lưu ý không để huyết áp tâm thu ở tư thế đứng giảm dưới 90mmHg. Hạ huyết áp có triệu chứng có thể xảy ra ở bệnh nhân suy tim có nguy cơ (như suy tim nặng, bệnh nhân được điều trị bằng thuốc lợi tiểu liều cao). Liều ban đầu phải giảm phân nửa (ứng với 1mg/ngày). 

    • Cần kiểm tra creatinin huyết và kali huyết mỗi khi có tăng liều, sau đó mỗi 3 đến 6 tháng tùy theo mức độ suy tim, nhằm kiểm tra sự dung nạp của điều trị.

Chống chỉ định

  • Quá mẫn cảm với perindopril. 

  • Tiền sử bị phù mạch (phù Quincke) có liên quan đến việc sử dụng thuốc ức chế men chuyển.

  •  Phụ nữ có thai hoặc cho con bú. Chống chỉ định tương đối: 

  • Hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch thận trong trường hợp chỉ còn duy nhất một quả thận làm việc. 

  • Tăng kali huyết. 

  • Phối hợp với thuốc lợi tiểu giữ kali, muối kali và lithium.

Tác dụng phụ

  • Về phương diện lâm sàng:

    •  Nhức đầu, suy nhược, cảm giác chóng mặt, rối loạn tính khí và/hoặc rối loạn giấc ngủ, vọp bẻ. 

    • Hạ huyết áp theo tư thế hoặc không.

    • Phát ban ngoài da.

    • Ðau bao tử, chán ăn, buồn nôn, đau bụng, thay đổi vị giác.

    • Ho khan được ghi nhận khi sử dụng thuốc ức chế men chuyển. Ho có tính chất dai dẳng và sẽ khỏi khi ngưng điều trị. Nguyên nhân do thuốc phải được xét đến khi có những triệu chứng trên.

    • Ngoại lệ: phù mạch (phù Quincke). 

  • Về phương diện sinh học: 

    • Tăng vừa phải urê và creatinin huyết tương, hồi phục khi ngưng điều trị. Việc tăng này thường gặp hơn ở bệnh nhân bị hẹp động mạch thận, tăng huyết áp được điều trị bằng thuốc lợi tiểu, bệnh nhân suy thận. 

    • Trường hợp bị bệnh cầu thận, dùng thuốc ức chế men chuyển có thể gây protéine niệu. 

    • Tăng kali huyết, thường là thoáng qua. 

    • Thiếu máu được ghi nhận khi dùng thuốc ức chế men chuyển trên những cơ địa đặc biệt (như ghép thận, lọc máu).

Thận trọng khi sử dụng

  • Ho khan được ghi nhận khi sử dụng thuốc ức chế men chuyển, có đặc tính dai dẳng và khỏi khi ngưng thuốc. Nguyên nhân do thuốc có thể được nghĩ đến, tuy nhiên nếu việc điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển là cần thiết, có thể duy trì điều trị.

  •  Trẻ em: hiệu lực và mức độ dung nạp của perindopril ở trẻ em chưa được thiết lập.

  •  Trường hợp suy tim, mất muối-nước, v.v.: nguy cơ bị hạ huyết áp và/hoặc suy thận. Có sự kích thích hệ thống rénine-angiotensine-aldostérone đã được ghi nhận, đặc biệt ở bệnh nhân bị mất muối-nước quan trọng (ăn kiêng theo chế độ không có muối hoặc điều trị kéo dài bằng thuốc lợi tiểu), ở bệnh nhân có huyết áp động mạch ban đầu thấp, trường hợp bị hẹp động mạch thận, suy tim sung huyết hoặc xơ gan cổ trướng phù báng. 

  • Thuốc ức chế men chuyển có thể phong bế hệ thống này, nhất là trong lần sử dụng đầu tiên và trong hai tuần lễ đầu điều trị, có thể gây ra tụt huyết áp đột ngột và/hoặc, mặc dù rất hiếm và trong thời hạn thay đổi, tăng créatinine huyết tương gây suy thận chức năng đôi khi cấp tính. Trong những trường hợp nêu trên, cần bắt đầu điều trị với liều thấp và tăng từ từ.

  •  Người cao tuổi: cần đánh giá chức năng thận và kali huyết trước khi bắt đầu điều trị. Liều ban đầu được điều chỉnh lại sau đó tùy theo đáp ứng về huyết áp, nhất là trong trường hợp mất muối-nước, nhằm tránh tụt huyết áp có thể xảy ra đột ngột. 

  • Trường hợp suy thận (thanh thải créatinine dưới 60ml/phút): giảm liều. Ở những bệnh nhân này và ở những bệnh nhân bị bệnh cầu thận, nên theo dõi định kỳ kali và créatinine. 

  • Bệnh nhân bị xơ vữa động mạch: do nguy cơ tụt huyết áp có thể xảy ra ở tất cả bệnh nhân, cần đặc biệt thận trọng trên những bệnh nhân có bệnh tim thiếu máu cục bộ hoặc suy tuần hoàn não, bằng cách bắt đầu điều trị liều thấp.

  •  Bệnh nhân bị tăng huyết áp do nguyên nhân mạch máu thận: nguyên tắc điều trị tăng huyết áp do thận là vấn đề tái tưới máu thận (tái tạo mạch máu thận). Tuy nhiên, các thuốc ức chế men chuyển có thể có ích ở những bệnh nhân này trong thời gian chờ đợi phẫu thuật điều chỉnh hoặc trường hợp không thể phẫu thuật được. Khi điều trị phải dùng liều ban đầu thấp và theo dõi chức năng thận cũng như kali huyết, một vài bệnh nhân có thể bị tăng suy thận chức năng, tuy nhiên sẽ hồi phục lại khi ngưng điều trị. 

  • Bệnh nhân suy tim nặng (giai đoạn IV) hoặc đái tháo đường lệ thuộc insuline (có khuynh hướng tăng kali huyết): khi điều trị phải được theo dõi y khoa chặt chẽ và liều ban đầu phải thấp.

  • Bệnh nhân tăng huyết áp với suy mạch vành: không ngưng thuốc chẹn bêta; phối hợp thuốc ức chế men chuyển với thuốc chẹn bêta. 

  • Ghép thận hoặc thẩm phân máu: Thiếu máu với giảm hàm lượng hémoglobine đã được ghi nhận, và giảm nhiều nếu dùng liều ban đầu cao. Tác dụng này dường như không phụ thuộc vào liều lượng nhưng có liên quan đến cơ chế tác động của các thuốc ức chế men chuyển. Việc giảm này ở mức độ trung bình, xảy ra trong thời hạn khoảng 1 đến 6 tháng, sau đó ở mức ổn định. Sẽ khỏi sau khi ngưng điều trị. Việc điều trị có thể được áp dụng nhưng cần phải kiểm tra máu thường xuyên. 

  • Can thiệp phẫu thuật: trường hợp có dùng thuốc gây vô cảm, và thường xảy ra hơn khi sử dụng các loại thuốc gây vô cảm có thể gây hạ huyết áp, thuốc ức chế men chuyển là nguồn gốc của việc hạ huyết áp. Nên ngưng điều trị nếu có thể, và nên ngưng hai ngày trước khi can thiệp đối với những thuốc ức chế men chuyển có tác động kéo dài như perindopril. 

  • LÚC CÓ THAI Các nghiên cứu trên thú vật cho thấy không có tác dụng gây quái thai, nhưng có độc tính trên phôi thai của nhiều loài. Ở phụ nữ có thai được điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển: 

  • Chưa có nghiên cứu dịch tễ học rộng rãi. 

  • Một vài quan sát riêng rẽ ở phụ nữ có thai trong ba tháng đầu cho thấy rằng nói chung có thể bảo đảm về phương diện không gây quái thai ngoại trừ một vài trường hợp dị dạng vòm sọ có liên quan đến việc dùng lâu dài thuốc ức chế men chuyển trong thời gian mang thai.

  •  Dùng thuốc trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối, và nhất là nếu tiếp tục cho đến khi sinh, dễ có nguy cơ gây tổn thương thận có thể gây giảm chức năng thận của bào thai đôi khi kèm theo thiểu ối, suy thận ở trẻ sơ sinh, với hạ huyết áp và tăng kali huyết, thậm chí vô niệu (có hồi phục hoặc không). Từ đó rút ra rằng: Nguy cơ gây dị dạng, nếu có, rất thấp. Không cần thiết phải phá thai khi tình cờ phát hiện có thai trong khi đang điều trị. Tuy nhiên cần siêu âm để kiểm tra vòm sọ. Ngược lại, nếu phát hiện có thai khi đang điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển, cần ngưng ngay thuốc này suốt thai kỳ. LÚC NUÔI CON BÚ Do thiếu số liệu, chống chỉ định perindopril cho phụ nữ nuôi con bằng sữa mẹ.


Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Chúng tôi cam kết luôn những thông tin mà mình cung cấp đều được lấy hoặc tham khảo từ tờ hướng dẫn sử dụng của các nhà cung cấp đã đăng ký với các cơ quan quản lý hoặc từ các kênh thông tin uy tín... Tuy nhiên, do cơ địa từng người khác nhau, nên thuốc sẽ có tương tác khác nhau ở mỗi người, chúng tôi không thể đảm bảo rằng thông tin này bao gồm tất cả các tương tác có thể. Thông tin này không thay thế cho lời khuyên y tế. Luôn tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc với nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn về các tương tác có thể xảy ra với tất cả các loại thuốc theo toa, vitamin, thảo dược và chất bổ sung, và các loại thuốc không kê đơn mà bạn đang dùng.

Sản phẩm liên quan


Sản phẩm cùng hãng

Chủ đề

Bình luận

Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này

Đánh giá

0
Điểm đánh giá
(0 lượt đánh giá)
0 %
4.00
0 %
3.00
0 %
2.00
0 %
4.00
0 %
1 2 3 4 5
Thêm giỏ hàng
Gọi Tư Vấn Miễn Phí Chat nhanh đặt hàng Chat FB